Về hiệu lực thi hành, căn cứ Điều 3 Luật Sửa đổi về xuất nhập cảnh 2023 như sau:
Đã có Luật Xuất nhập cảnh sửa đổi 2023?
Quốc hội vừa thông qua Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Luật Sửa đổi về xuất nhập cảnh 2023).
Luật đã sửa đổi, bổ sung nhiều nội dung về xuất nhập cảnh với 03 Điều luật.
- Điều 1 sửa đổi 15 điều, khoản của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019;
- Điều 2 của Luật sửa đổi 10 điều, khoản của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014;
Đã có Luật Xuất nhập cảnh 2023? Những điểm mới cần lưu ý của Luật Xuất Nhập cảnh năm 2023 là gì? (Hình từ Internet)
Luật sửa đổi về xuất nhập cảnh 2023 có những điểm mới gì?
Căn cứ nội dung tại Luật Sửa đổi về xuất nhập cảnh 2023, nhiều quy định về xuất nhập cảnh được sửa đổi, bổ sung như sau:
(1) Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019
- Bổ sung thông tin “nơi sinh” trên giấy tờ xuất nhập cảnh;
- Quy định hình thức nộp hồ sơ trên môi trường điện tử đối với thủ tục đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông, báo mất hộ chiếu phổ thông, khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu phổ thông và quy định Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam trên môi trường điện tử.
Bỏ quy định thời hạn còn lại của hộ chiếu từ 6 tháng trở lên mới đủ điều kiện xuất cảnh để tạo điều kiện cho công dân khi xuất cảnh.
- Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng đề xuất ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế liên quan đến tiếp nhận công dân Việt Nam không được nước ngoài cho cư trú; phối hợp với Bộ Ngoại giao đề xuất ký kết điều ước quốc tế liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam…
(2) Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
- Thời hạn thị thực điện tử được nâng lên 03 tháng (90 ngày), có giá trị 01 lần hoặc nhiều lần.
Tính thời hạn thị thực theo ngày đối với các loại thị thực có thời hạn dưới 1 năm để đảm bảo thống nhất.
- Nâng thời hạn tạm trú lên 45 ngày đối với công dân các nước được Việt Nam đơn phương miễn thị thực và được xem xét giải quyết cấp thị thực, gia hạn tạm trú theo các quy định khác của Luật.
- Bổ sung trách nhiệm của cơ sở lưu trú trong việc thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài, sửa đổi quy định về hình thức khai báo tạm trú.
- Bổ sung quy định người nước ngoài có trách nhiệm xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam cho cơ sở lưu trú để thực hiện khai báo tạm trú theo quy định.