Việc tham gia đóng bảo hiểm xã hội sẽ giúp người lao động được hưởng các quyền lợi về khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, trợ cấp xã hội và thất nghiệp. Trường hợp người tham gia đóng BHXH đủ 5 năm liên tục còn được hưởng những quyền lợi riêng. Dưới đây là 03 lợi ích mà người tham gia không nên bỏ qua.
Lợi ích khi được nhận BHXH 1 lần
Người tham gia Bảo hiểm xã hội sẽ được được hưởng chế độ hưu trí, tử tuất. Đối với người tham gia BHXH bắt buộc sẽ được hưởng thêm các chế độ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ-BNN), chế độ thai sản. Khi tham gia BHXH 5 năm liên tục lợi ích của người lao động lớn hơn rất nhiều.
Khi tham gia BHXH 5 năm liên tục người lao động không muốn tiếp tục tham gia BHXH nữa và muốn hưởng BHXH một lần thì mức hưởng của họ được tính như sau:
Mức hưởng BHXH 1 lần = (1.5* Mbqtl x thời gian tham gia BHXH trước 2014) + (2* Mbqtl x thời gian tham gia BHXH từ 2014)
Mbqtl là mức lương bình quân tháng đóng BHXH
1,5 và 2 lần lượt là hệ số tính cho các năm đóng BHXH trước năm 2014 và từ năm 2014.
Tuy nhiên, nếu người lao động chưa đóng đủ 1 năm thì mức hưởng BHXH 1 lần bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương đóng BHXH.
Lợi ích khi tham gia bảo hiểm xã hội đủ 5 năm liên tục
Lợi ích hưởng chế độ BHYT 5 năm liên tục
Tham gia đóng bảo hiểm xã hội đủ 5 năm liên tục cũng có nghĩa người lao động (thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc) tham gia BHYT đủ 5 năm liên tục. Khi này, việc khám chữa bệnh sẽ nhận được nhiều lợi ích hơn, mức hưởng BHYT tăng. Người lao động giảm đi gánh nặng về chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế khám BHYT.
Mức hưởng chế độ BHYT 5 năm liên tục được Căn cứ theo Điểm c, Khoản 1, Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế năm 2014. Theo đó, người tham gia BHYT khi đi khám chữa bệnh đúng tuyến thì được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi đáp ứng đủ điều kiện.
Như vậy, trong bài viết trên đây Bảo hiểm xã hội điện tử eBH đã chia sẻ đến bạn đọc về một số quyền lợi đối với người lao động khi tham gia đóng BHXH đủ 5 năm liên tục. Mong rằng những thông tin trên có thể cung cấp cho độc giả những kiến thức hữu ích nhất.
Tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, từ ngày 1/1/2018, mức lương hưu hàng tháng của người lao động đủ điều kiện được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75% tiền lương tháng đóng BHXH.
Theo quy định tại Điều 56 và Điều 74 Luật BHXH năm 2014, lương hưu của người lao động được xác định theo công thức chung sau đây:
Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH
Trong đó, mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH (đối với người tham gia BHXH bắt buộc) hoặc thu nhập tháng đóng BHXH (đối với người tham gia BHXH tự nguyện) sẽ phụ thuộc vào tiền lương, hoặc thu nhập đóng hằng tháng của người lao động và có nhân với hệ số trượt giá tương ứng.
Điểm b,c khoản 2 Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP và điểm b,c khoản 2 Điều 3 Nghị định 134/2015/NĐ-CP đều hướng dẫn về cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu của người lao động.
Theo đó, đối với lao động nữ nghỉ hưu từ 1/1/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Như vậy, lao động nữ nghỉ hưu năm 2024, nếu đóng đủ 26 năm BHXH sẽ nhận được lương hưu với tỷ lệ 67% tiền lương tháng đóng BHXH.
Còn đối với lao động nam, từ năm 2022, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 20 năm đóng BHXH. Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Như vậy, lao động nam nghỉ hưu năm 2024, nếu đóng đủ 26 năm BHXH sẽ nhận được lương hưu với tỷ lệ 57% tiền lương tháng đóng BHXH.
9 trường hợp sắp được tăng lương hưu từ 1/7
Nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 nêu rõ, từ ngày 1/7 tới đây sẽ thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công và một số chính sách an sinh xã hội đang gắn với lương cơ sở.
Căn cứ theo Nghị định 42/2023/NĐ-CP ngày 29/6/2023, những đối tượng sẽ được điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng gồm:
Nhóm 1: Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng được tăng lương.
Nhóm 2: Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 92/2009, Nghị định 34/2019, Nghị định 121/2003 và Nghị định 09/1998 về các chế độ, chính sách. Nhóm này cũng được tăng lương.
Nhóm 3: Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206/CP ngày 30-5-1979 của Hội đồng Chính phủ về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.
Nhóm 4: Tăng lương cho nhóm cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quyết định số 130/CP ngày 20-6-1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định 111/HĐBT ngày 13-10-1981 của Hội đồng Bộ trưởng.
Nhóm 5: Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 38/2010/QĐ-TTg).
Nhóm 6: Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.
Nhóm 7: Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30-4-1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
Nhóm 8: Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng cũng thuộc nhóm được tăng lương.
Nhóm 9: Người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 1-1-1995.
Có thời gian hưởng mức hưởng BHTN nhiều hơn
Căn cứ theo quy định tại Điều 50, Luật Việc làm 2013 thì thời gian hưởng BHTN được quy định như sau:
Đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp.
Thời gian hưởng BHTN tối đa không quá 12 tháng.
Như vậy so với những người tham gia BHXH bắt buộc dưới 36 tháng thì người lao động tham gia BHXH 5 năm liên tục sẽ có ít nhất thêm 2 tháng hưởng BHTN nữa.
Mức hưởng BHTN của người lao động được tính như sau:
Mức hưởng hàng tháng = Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng BHTN trước khi thất nghiệp x 60%
Hàng tháng mức hưởng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
Hàng tháng mức hưởng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
Như vậy, người lao động đóng bảo hiểm xã hội đủ 5 năm liên tục đã có lợi thế hơn rất nhiều so với người lao tham gia BHXH trong thời gian ngắn hoặc bị ngắt quãng.