Theo quy định, mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội. Do đó, trong quá trình tham gia bảo hiểm xã hội, nhiều trường hợp người lao động có tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cao và số năm đóng bảo hiểm xã hội dài nên khi nghỉ hưu có mức hưởng lương hưu khá cao.

Số tiền thực tế một người được lãnh sau khi nghỉ hưu

Nếu nghỉ hưu sớm, số tiền được lãnh sẽ giảm đi.

Số tiền thực lãnh theo chính sách nghỉ hưu ở Mỹ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm:

Hệ thống Social Security cung cấp một phần tiền trợ cấp cơ bản và một phần tiền trợ cấp bổ sung cho những người có thu nhập thấp. Số tiền trợ cấp nghỉ hưu hàng tháng của anh/chị có thể thay đổi từ năm này sang năm khác do điều chỉnh theo chỉ số giá tiêu dùng và các yếu tố kinh tế khác.

Để biết chính xác số tiền anh/chị sẽ nhận được, anh/chị nên liên hệ với Cơ quan An sinh Xã hội (Social Security Administration) hoặc sử dụng các công cụ trực tuyến mà họ cung cấp để tính toán ước tính trợ cấp nghỉ hưu của mình.

Chính sách nghỉ hưu ở Mỹ có thể mang lại sự an tâm cho người lao động khi họ đến tuổi nghỉ hưu. Tuy nhiên, việc hiểu rõ điều kiện và cách tính số tiền trợ cấp là rất quan trọng để anh/chị có thể lập kế hoạch cho tương lai của mình. Hãy tìm hiểu kỹ về chính sách nghỉ hưu và tham khảo với chuyên gia tài chính nếu cần, để đảm bảo rằng anh/chị đang có kế hoạch nghỉ hưu hợp lý và tài chính ổn định sau khi nghỉ việc.

Nếu cần thêm thông tin về các chương trình hoặc cách định cư ở mỹ, anh/chị có thể liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi là JA & Partners đơn vị có hơn 10 năm kinh nghiệm hỗ trợ các gia đình Việt Nam đầu tư định cư thành công tại Mỹ, Úc, Canada, Châu Âu và Caribbean. Chúng tôi sẽ giúp anh chị lựa chọn chương trình định cư phù hợp nhất với nhu cầu và mong muốn, cũng như hỗ trợ trong các thủ tục pháp lý, tài chính và hành chính liên quan. JA & Partners sẽ là người bạn đồng hành tin cậy của anh chị trong hành trình định cư Mỹ. Hãy liên hệ với JA & Partners để biết thêm chi tiết.

– Website: https://dinhcuquocte.com.vn/

Tầng 07 CDC Tower, 25 Lê Đại Hành, P. Lê Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng.

Tầng 8, LANT Building, 58 Hai Bà Trưng, Phường Bến Nghé, Quận 1.

Độ tuổi nghỉ hưu thấp nhất của người lao động hiện nay là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường, cụ thể như sau:

Theo đó nếu lao động nam đáp ứng điều kiện được nêu trên thì được nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường.

Như vậy, năm 2024, lao động nam đáp ứng các điều kiện nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường theo quy định trên thì được nghỉ hưu khi đủ 56 tuổi

Lao động nữ đáp ứng điều kiện được nêu trên thì được nghỉ hưu ở 51 tuổi 4 tháng.

Bảng tính tuổi nghỉ hưu năm 2025 theo thời điểm sinh

Cũng căn cứ theo Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, thì lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với thời điểm sinh (tháng, năm sinh tương ứng) như sau:

Tháng liền kề sau tháng người lao động đủ 62 tuổi

Tháng liền kề sau tháng người lao động đủ 60 tuổi

Tính tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu như thế nào theo quy định mới nhất?

Căn cứ Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, cách tính lương hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội được xác định theo công thức sau:

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất = Mức lương cơ sở

Tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu được xác định tính như sau:

- Nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi: Đóng đủ 20 năm BHXH thì được hưởng 45%.

- Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%.

- Đóng đủ 15 năm BHXH thì được hưởng 45%.

- Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%.

Lưu ý: Trường hợp người lao động nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm lao động sẽ bị trừ tỷ lệ hưởng: Mỗi năm nghỉ hưu sẽ bị trừ 2% vào tổng tỷ lệ hưởng.

Phần mức hưởng lương hưu thấp nhất loại trừ đối tượng là lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và chỉ áp dụng đối với trường hợp tham gia BHXH bắt buộc

Phần trừ tỷ lệ lương hưu loại trừ với trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ hơn 6 tháng.

Tính tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu như thế nào theo quy định mới nhất?

Mức lương hưu hằng tháng của người lao động là bao nhiêu?

Tại khoản Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP có quy định:

Theo đó, từ ngày 01/01/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

- Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

- Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động sẽ được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

Đồng thời, điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư 06/2023/TT-BLĐTBXH có quy định về việc điều chỉnh lương hưu như sau:

Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP có nội dung như sau:

Theo đó, đối với những người lao động chưa được điều chỉnh tăng lương hưu theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP (Hết hiệu lực: 14/08/2023) thì sẽ được tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu của tháng 6/2023.

Hiện nay, ông Tiến đang hưởng lương hưu hằng tháng do BHXH trả và hưởng lương trưởng ban kiểm soát do công ty chi trả (thuộc đối tượng không ký hợp đồng lao động).

Ông Tiến hỏi, phải tính thuế thu nhập cá nhân (phần lương công ty chi trả) của ông như thế nào? Ông vẫn tiếp tục làm việc tại công ty thì cần những thủ tục gì?

Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời vấn đề này như sau:

Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN:

Tại Khoản 2 Điều 2 hướng dẫn các khoản chịu thuế TNCN:

"2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

… d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.

đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức...".

Tại Khoản 1 Điều 25 hướng dẫn khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế:

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

… i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại Điểm c, d Khoản 2 Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết".

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên và nội dung hỏi, trường hợp công ty không ký hợp đồng lao động với cá nhân, khi chi trả tiền công, tiền thù lao cho cá nhân có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Về thủ tục để cá nhân quá tuổi lao động tiếp tục làm việc cho công ty, đề nghị thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thực hiện, đồng thời liên hệ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn.